CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THÀNH PHÁTCÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THÀNH PHÁTCÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THÀNH PHÁTCÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THÀNH PHÁT

CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THÀNH PHÁT

Email:
info@tpmedical.com.vn
Hotline:
0919.120.983
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
  • DANH MỤC SẢN PHẨM
    • Chẩn đoán Hình ảnh
      • Máy siêu âm
        • Máy siêu âm bàn đẩy
          • Consona Series
            • N6
            • N7
            • N8
            • N9
          • Resona
            • I9
            • R9
          • DC Series
            • Dc30
            • DC39
          • Nuewa
            • R9
            • I9
        • Máy siêu âm xách tay
          • Màu
            • Z5
            • Z6
            • Mx7
          • Đen trắng
            • Dp10
      • Máy X-quang
        • X-Quang KTS DRE 140
        • X-Quang KTS ASD550RF-TVB (02 Detector) – 125KVP
        • Tấm nhận ảnh KTS DR
    • Hồi sức cấp cứu
      • Bơm tiêm điện/Truyền dịch
        • Bơm tiêm điện
          • Agilia SP
          • Agilia SP PCA/PCA Wifi
          • Agilia SP TIVA/TIVA Wifi
          • Daiwha
          • Infusia SP7
        • Bơm truyền dịch
          • Agilia VP
          • Infusia VP7
          • Daiwha
      • Thiết bị hỗ trợ đường thở
        • Máy đo SPO2
        • Mask thở có túi
        • Hệ thống oxy HFNC
        • Dụng cụ thở oxy
      • Thiết bị cấp cứu
        • Thiết bị hút dịch Constant 1400
        • Máy sốc tim Nihon Kohden
      • Monitor theo dõi BN
        • Bionics BPM-1010
        • INFUNIX IP-4050
        • Bionics BPM-1200
      • Khác
        • Giường bệnh nhân saikang
    • Thiết bị sản – phụ khoa
      • Máy soi CTC
        • KN2200
        • KN2200I
        • KN2200A
        • SOMETECH DCS200
      • Monitor theo dõi sản khoa
        • bistos bt300
        • bistos bt350
        • Monitor sản khoa BFM-900
      • Hệ thống áp lạnh
    • Thiết bị phòng mổ
      • Dao mổ điện
        • Surtron 120
        • Surtron 200
        • Surtron 300
        • Surtron 400
      • Monitor theo dõi BN
        • Bionics BPM-1010
        • INFUNIX IP-4050
        • Bionics BPM-1200
    • Thiết bị thăm dò chức năng
      • Máy điện tim
        • 3 cần
          • Máy điện tim 3 cần Zoncare ZQ-1203G
          • Contec ECG300G
          • Máy điện tim 3 cần BCM-300
          • Máy điện tim BeneHeart R3
          • Máy điện tim Nihon Kohden ECG-2150
        • 6 cần
          • Máy điện tim 6 cần BCM-600
          • Máy điện tim BeneHeart R12
          • Contec ECG600G
          • Máy điện tim Nihon Kohden ECG-1250
        • 12 cần
          • Contec ECG1212G
          • Máy điện tim 12 cần Cardio 7
      • Máy điện não
        • Máy điện não đồ vi tính 18 Kênh KT88
        • Máy điện não đồ vi tính 24 Kênh KT88-2400
        • Máy điện não đồ vi tính 32 Kênh KT88-3200
    • Máy Xét nghiệm/ Test xét nghiệm
      • Sinh hóa
        • Máy sinh hóa bán tự động BC 300
      • Nước tiểu
        • Máy xét nghiệm nước tiểu BC 400
        • Máy xét nghiệm nước tiểu Mindray UA-66
        • Máy xét nghiệm nước tiểu Siemens Clinitek Status
        • Máy xét nghiệm nước tiểu URIT-180
        • Máy xét nghiệm nước tiểu Abbott Urometer 120
        • Máy xét nghiệm nước tiểu Abbott Urometer 720
        • Máy xét nghiệm nước tiểu URIT-50
      • Huyết học
        • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DF50
        • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DH36
        • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DH56
        • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DH76
      • Test covid
        • Test nhanh
          • Test nhanh Covid-19 Biocredit
          • Test nhanh Covid-19 Humasis
          • Test nhanh Covid-19 Trueline
        • Các loại test khác
    • Thiết bị Thú y
      • Dao mổ điện
        • Surtron 120
        • Surtron 200
        • Surtron 300
        • Surtron 400
    • Hệ thống đốt u bằng CN Vi sóng
      • Saberwave ECO-200G
      • Kim đốt u bằng CN vi sóng
    • Máy nội soi
      • Máy nội soi tiêu hóa
        • Hệ thống nội soi dạ dày đại tràng EPK-3000
        • Hệ thống nội soi dạ dày đại tràng EPK-i5500c
        • Hệ thống nội soi dạ dày đại tràng EPK-V1500C
        • Nội soi tiêu hóa Sonocape HD-350
        • Nội soi tiêu hóa Sonoscape HD-500
        • Nội soi tiêu hóa Sonoscape HD-550
      • Máy nội soi tai mũi họng
        • Máy nội soi tai mũi họng Ouman 822B
        • Máy nội soi tai mũi họng Ouman 822A
  • TIN TỨC
    • Tài liệu y khoa
    • Tin tức sự kiện
    • Tư vấn thiết bị y tế
  • ƯU ĐÃI
  • DỰ ÁN
  • LIÊN HỆ
  • HOTLINE CSKH
    Trang chủ TIN TỨC TÀI LIỆU Y KHOA Sốt xuất huyết: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Sốt xuất huyết: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    By admin | TÀI LIỆU Y KHOA | 0 comment | 19 Tháng 8, 2023 | 0

    Sốt xuất huyết dengue (dengue hemorrhagic fever, DHF hay Sốt dengue (dengue fever, DF, đọc là đăng-gi) , tại Việt Nam thường được gọi chung là bệnh sốt xuất huyết, có biểu hiện nặng nhất của bệnh là hội chứng sốc dengue (dengue shock syndrome, DSS) được gây ra do Dengue virus (chi Flavivirus, họ Flaviviridae).

    Sốt xuất huyết: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Sốt xuất huyết dengue (dengue hemorrhagic fever, DHF hay Sốt dengue (dengue fever, DF, đọc là đăng-gi) , tại Việt Nam thường được gọi chung là bệnh sốt xuất huyết, có biểu hiện nặng nhất của bệnh là hội chứng sốc dengue (dengue shock syndrome, DSS) được gây ra do Dengue virus (chi Flavivirus, họ Flaviviridae).

    Virus này có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Bệnh nhân nhiễm với chủng virus nào thì chỉ có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời với chủng virus đó mà thôi. Chính vì vậy mà những người sống trong vùng lưu hành dịch dengue có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nhiều hơn một lần trong đời. Sốt dengue và sốt xuất huyết dengue chủ yếu là bệnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nhiễm virus dengue gây nên triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy từng cá thể. Bệnh có thể chỉ biểu hiện nhưmột hội chứng nhiễm virus không đặc hiệu hoặc bệnh lý xuất huyết trầm trọng và đưa đến tử vong . Trong bài này, thuật ngữ dengue được sử dụng để chỉ chung cho ba thể bệnh nêu trên. Khi nói đến từng thể riêng biệt thì tên chính xác của thể bệnh đó sẽ được sử dụng.

    Có thể nói dengue là một bệnh do virus lây truyền do muỗi thường gặp nhất ở người. Trong những năm gần đây bệnh đã trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Trên toàn thế giới có khoảng 2,5 tỷ người hiện đang sống trong vùng có lưu hành bệnh. Sự lan tràn về mặt địa lý của cả véc tơ truyền bệnh (muỗi) và virus đã đưa đến sự tăng cao tỷ lệ bệnh trong vòng 25 năm qua cũng như khả năng xuất hiện dịch do nhiều chủng huyết thanh khác nhau ở các đô thị trong vùng nhiệt đới.

    I. DỊCH TỄ HỌC:

    Những trận dịch đầu tiên đã được ghi nhận xảy ra vào những năm từ 1778-1780 ở châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ. Sự xuất hiện gần như đồng thời của các trận dịch trên ba lục địa khác nhau chứng tỏ rằng virus gây bệnh cũng như véc tơ truyền bệnh đã phân bố rộng rãi trên toàn thế giới từ hơn 200 năm trước. Trong thời gian này dengue chỉ được xem là bệnh nhẹ. Một vụ đại dịch dengue xuất hiện ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ II và từ đó lan rộng trên toàn cầu. Cũng ở khu vực Đông Nam Á, dengue lần đầu tiên được phát hiện ở Philippines vào năm 1950 nhưng đến năm 1970 bệnh đã trở thành nguyên nhân nhập viện và tử vong thường gặp ở trẻ em trong vùng này .
    II. XU HƯỚNG MẮC BỆNH:
    Tỉ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới đã gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bệnh này hiện đã trở thành dịch tại trên 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Trước năm 1970, chỉ có 9 quốc gia có dịch lưu hành. Con số này tăng lên gấp hơn 4 lần vào năm 1995. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính mỗi năm có khoảng 50 đến 100 triệu người mắc bệnh. Không chỉ có số trường hợp mắc bệnh gia tăng mà khả năng nhiễm nhiều loại virus khác nhau cũng ngày càng đáng báo động. Sau đây là một vài con số thống kê khác :

    http://suckhoe365.net/wp-content/themes/VN-News02/images/bullet.gif); background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial; background-color: initial; line-height: 21px; background-position: 18px 8px; background-repeat: no-repeat no-repeat; “>Trong vụ dịch, tỉ lệ mắc bệnh ở những đối tượng nhạy cảm thường là 40-50% nhưng cũng có thể cao đến 80-90%.
    http://suckhoe365.net/wp-content/themes/VN-News02/images/bullet.gif); background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial; background-color: initial; line-height: 21px; background-position: 18px 8px; background-repeat: no-repeat no-repeat; “>Mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp sốt xuất huyết dengue cần nhập viện, phần lớn trong số đó là trẻ em. Tỉ lệ tử vong trung bình vào khoảng 2,5%.
    http://suckhoe365.net/wp-content/themes/VN-News02/images/bullet.gif); background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial; background-color: initial; line-height: 21px; background-position: 18px 8px; background-repeat: no-repeat no-repeat; “>Nếu không được điều trị, tỉ lệ tử vong của sốt xuất huyết dengue có thể vượt quá 20%. Với phương thức điều trị tích cực hiện đại, tỉ lệ tử vong có thể thấp hơn 1%.
    III. NGUYÊN NHÂN MẮC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT:
    Người nhiễm virus dengue do muỗi cái thuộc chi Aedes đốt. Muỗi Aedes aegypti là véc tơ truyền bệnh chủ yếu ở hầu hết các khu vực bệnh lưu hành. Muỗi Aedes aegypti hoạt động vào ban ngày và chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh. Khi muỗi cái Aedes hút máu bệnh nhân nhiễm virus dengue, virus này sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Trong khoảng thời gian sống còn lại sau đó, muỗi có nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi virus vào cơ thể người, chúng tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày. Trong khoảng thời gian này nếu muỗi Aedes hút máu thì virus được truyền cho muỗi.

    Người là ổchứa virus chính. Ngoài ra người ta mới phát hiện ởMalaysia có loài khỉsống ởcác khu rừng nhiệt đới cũng mang virus dengue. Aedes aegypti có nguồn gốc từchâu Phi. Loài muỗi này dần dần lan tràn ra hầu hết các khu vực có khí hậu nhiệt đới đầu tiên là nhờtàu thuyền và sau đó có thểcảmáy bay nữa . Ngày nay có hai loài phụcủa Aedes aegypti là Aedes aegypti queenslandensis, một dạng hoang dã ởchâu Phi không phải là véc tơtruyền bệnh chính, và Aedes aegypti formosuslà muỗi sống ởkhu vực đô thịvùng nhiệt đới và là véc tơtruyền bệnh chính. Trong quá khứ, muỗi Aedes aegypti phải nhờvào các vũng nước mưa đểđẻtrứng. Tuy nhiên ngày nay quá trình đô thịhóa diễn ra với tốc độồạt đang cung cấp cho muỗi những hồnước nhân tạo đểmuỗi đẻtrứng dễdàng hơn nhiều.

    Aedes albopictus trước đây là véc tơ truyền bệnh chính của dengue và hiện nay vẫn còn là véc tơ quan trọng ở châu Á. Loài muỗi này gần đây đã lan tràn đến khu vực Trung Mỹ, Hoa Kỳ và tại đây muỗi này là véc tơ truyền bệnh quan trọng thứ hai. Trong khi muỗi Aedes aegypti formosus chủ yếu sống ở khu vực đô thị thì muỗi Aedes albopictus lại cư trú chủ yếu ở vùng nông thôn. Muỗi Aedes aegypti không truyền virus qua trứng, trong khi muỗi Aedes albopictus thì có khả năng này.

    IV. SINH LÝ CỦA BỆNH:
    Nhiễm virus dengue thường không có biểu hiện rõ ràng. Sốt dengue cổ điển (thể nhẹ) chủ yếu xuất hiện ở người lần đầu mắc bệnh, chưa có miễn dịch. Sốt xuất huyết dengue/Hội chứng sốc dengue (thể nặng) thường xảy ra trong lần nhiễm trùng sau, khi bệnh nhân đã có sẵn miễn dịch chủ động (do đã bị bệnh) hoặc thụ động (do mẹ truyền sang) đối với một loại huyết thanh khác. Bệnh thường biểu hiện nặng đột ngột sau 2 đến 5 ngày (giai đoạn hạ sốt). Các phức hợp kháng nguyên-kháng thể lưu hành trong máu, sự hoạt hóa hệ thống bổ thể và giải phóng các chất hoạt mạch có thể gây nên tăng tính thấm mao mạch đối với huyết tương, xuất huyết và có thể là đông máu nội mạch lan tỏa. Trong quá trình đào thải miễn dịch của các tế bào nhiễm virus, các protease và lymphokine được phóng thích gây hoạt hóa hệ thống bổ thể cũng như các yếu tố tăng tính thấm thành mạch.

    Miễn dịch tăng cường bệnh: Một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thiết rằng “thể nặng của bệnh là sốt xuất huyết dengue/hội chứng sốc dengue xảy ra khi một người đã nhiễm bệnh trong quá khứ bởi một loại huyết thanh virus nay lại nhiễm một loại huyết thanh virus khác”. Giả thiết này được củng cố bởi các ghi nhận lâm sàng rằng sốt xuất huyết dengue gặp chủ yếu ở những người đã ít nhất một lần mắc bệnh trước đó và sốt xuất huyết dengue xảy ra thường xuyên hơn ở các cư dân trong vùng dịch lưu hành hơn là các du khách mắc bệnh tại nơi này trong cùng thời điểm. Nếu giả thiết này là đúng hoàn toàn thì việc lưu chuyển các loại huyết thanh virus khác nhau từ vùng này đến vùng khác trên thế giới sẽ ngày càng gây nên tình trạng bệnh nặng nề hơn trong tương lai

    Như vậy yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng trong sốt xuất huyết dengue là người sẵn có kháng thể kháng lại một loại huyết thanh đã gây bệnh trước đó, chủng virus gây bệnh, trẻ nhỏ hơn 12 tuổi, phụ nữ và người Caucasian (da trắng).

    V. TRIỆU CHỨNG VÀ CHUẨN ĐOÁN:
    Triệu chứng

    1. Thời kỳ ủ bệnh:

    3 – 6 ngày, một số trường hợp có thể kéo dài đến 15 ngày.

    2. Sốt dengue

    Triệu chứng thường xuất hiện đột ngột với sốt cao, người mệt mỏi rũ rượi, nhức đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi khi đau chân), thường kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị và tiêu chảy.

    Ở trẻ em, đau họng và đau bụng thường là những triệu chứng nổi trội. Hạ sốt xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 thường kèm biểu hiện xuất huyết nhẹ (chấm xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết và chảy máu mũi). Sau khi hạ sốt thường xuất hiện ban dạng dát sẩn đa hình thái, đôi khi gây ngứa, đầu tiên ở thân mình và lan rộng theo hướng ly tâm đến các chi, mặt, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Một số trường hợp có thể bệnh có thể tiến triển đến xuất huyết tiêu hóa và sốc. Như vậy biểu hiện xuất huyết không chỉ sốt xuất huyết dengue mới có (6).

    3. Sốt xuất huyết dengue

    Giai đoạn sớm của bệnh không thể phân biệt được với sốt dengue. Tuy nhiên thường sau từ 2 đến 5 ngày, tức là vào giai đoạn hạ sốt, một số trường hợp nhiễm trùng đầu tiên và đa số các nhiễm trùng thứ phát sau khi đã nhiễm một loại huyết thanh khác có biểu hiện hạ tiểu cầu (< 100.000/mm³) và cô đặc máu. Thường thì giảm tiểu cầu xảy ra trước cô đặc máu. Biểu hiện xuất huyết có thể xảy ra hoặc không. Các biểu hiện xuất huyết thường gặp trong sốt xuất huyết dengue gồm xuất huyết dưới da tự phát hoặc sau tiêm chích, chảy máu chân răng, chảy máu mũi và xuất huyết tiêu hóa. Lá lách thường không lớn. Nếu gan lớn và đau thì đây là những dấu hiệu bệnh nặng. Các biểu hiện khác có thể gồm tràn dịch màng phổi, giảm protein máu, bệnh lý não với dịch não tủy bình thường (6). Tính thấm mao mạch gia tăng, với hậu quả thoát huyết tương ra ngoài khoang dịch kẽ với lượng lớn, là nguyên nhân của tình trạng cô đặc máu. Khi bệnh nhân có đồng thời hai dấu hiệu giảm tiểu cầu và cô đặc máu thì được chẩn đoán là sốt xuất huyết dengue và được phân loại theo WHO (6): Độ I: giảm tiểu cầu kèm cô đặc máu nhưng không có chảy máu tự phát. Độ II: giảm tiểu cầu và cô đặc máu kèm theo chảy máu tự phát. Độ III: giảm tiểu cầu và cô đặc máu, huyết động không ổn định: mạch lăn tăn, huyết áp kẹp (hiệu số huyết áp tâm thu – huyết áp tâm trương < 20 mm Hg), tay chân lạnh, tinh thần lú lẫn. Độ IV: giảm tiểu cầu và cô đặc máu, sốc biểu hiện rõ: bệnh nhân không có mạch ngoại biên, huyết áp = 0 mm Hg. Nếu được điều trị thoát sốc thì bệnh nhân lành bệnh nhanh chóng và rất hiếm có di chứng (6). Chẩn đoán Chẩn đoán nguyên nhân là cực kỳ quan trọng và cần thiết nếu xét trên phương diện sức khỏe cộng đồng nhưng lại có vẻ là không cần thiết cho việc thiết lập một chế độ điều trị hỗ trợ sớm cho bệnh nhân. Chẩn đoán dengue thường dựa vào các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng như trình bày ở trên cũng như dựa vào các xét nghiệm đơn giản: số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu và hematocrit. Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi: dengue xuất huyết thường có giảm bạch cầu. Trường hợp tăng bạch cầu và tăng bạch cầu trung tính thường là cơ sở để loại trừ dengue xuất huyết. Giảm tiểu cầu (< 100.000/mm³): cần làm số lượng tiểu cầu ở bất kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ sốt xuất huyết dengue. Tiểu cầu càng giảm, nguy cơ xuất huyết càng cao. Hematocrit: khi giá trị hematocrit tăng trên 20% so với trị số bình thường trước đó thì bệnh nhân được coi là có cô đặc máu. Đây là một tiêu chuẩn chẩn đoán sốt xuất huyết dengue. Nếu không biết được giá trị hematocrit bình thường của bệnh nhân thì có thể xem giá trị > 45% là mốc chẩn đoán (6).
    Một số xét nghiệm khác nhằm đánh giá mức độ bệnh: điện giải đồ, khí máu, chức năng đông máu, men gan, X quang phổi nhằm phát hiện biến chứng tràn dịch màng phổi (4).
    Chẩn đoán nguyên nhân: có thể thể hiện mầm bệnh trong máu và huyết thanh bằng phương pháp phân lập virus, xác định kháng nguyên virus bằng các phương pháp miễn dịch hoặc phát hiện bộ gene của virus bằng kỹ thuật khuyếch đại chuỗi DNA (PCR).

    Chẩn đoán huyết thanh học thông qua phương pháp xác định IgM bằng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch gắn kết enzyme (MAC-ELISA) ở hai mẫu máu bệnh nhân lấy cách nhau 14 ngày. Mẫu máu thứ nhất lấy trước ngày thứ 7 của bệnh cũng có thể có ích trong việc phân lập virus bằng cách cấy vào tế bào của muỗi Aedes albopictus. Sau đó, việc định danh vi khuẩn có thể thực hiện nhờ xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang sử dụng kháng thể đơn dòng.

    Ở bệnh nhân tử vong, chẩn đoán có thể thực hiện bằng phương pháp phân lập virus hoặc xác định kháng nguyên virus (phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp) từ hai mẫu bệnh phẩm (gan, lách, hạch bạch huyết, tuyến ức).

    VI. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT:
    Nguyên tắc chung

    Vấn đề mất nước trong sốt xuất huyết dengue: không phải sốt xuất huyết dengue gây mất nước. Đây là sự nhầm lẫn khá lâu dài. Bệnh dù nặng dù nhẹ vẫn không có mất nước trên lâm sàng. Cân nặng không giảm, da không khô, một số tế bào nội tạng thừa nước thấy được trên siêu âm. Thường và đa số bệnh nhân sốt xuất huyết dengue là đủ và thừa nước, đã đủ nước ngay lúc mới bắt đầu truyền dịch cấp cứu. Vì sao phải truyền dịch cấp cứu sốc dengue: vì bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn máu. Tại sao bị giảm thể tích tuần hoàn máu, giảm khoảng 20 đến 30% thế tích: vì albumin trong máu thoát quản ra khỏi lòng mạch. Nước bình thường ra vào giữa lòng mạch với các mô và tế bào, nay không trở vào lòng mạch cho đủ nhu cầu, bởi một số lớn albumin hiện diện ngoài lòng mạch. Có thể nói bệnh siêu vi dengue gây thoát quản huyết tương, không phải là bệnh mất nước. Đây là điểm mấu chốt, quan trọng để sớm thay đổi tư duy điều trị.

    Phân cấp điều trị bệnh nhân

    Sau đây là những gợi ý về phân cấp bệnh nhân theo tuyến điều trị trong trường hợp có dịch với lượng bênh nhân tăng cao trong cùng thời điểm. Xin lưu ý đây chỉ là những gợi ý và tuyệt đối không phải là phác đồ điều trị nên không thể áp dụng cho mọi trường hợp (6).

    Tiêu chuẩn điều trị tại nhà:
    Tất cả những bệnh nhân Sốt dengue không có nhu cầu phải truyền dịch tĩnh mạch.
    Bệnh nhân Độ I có khả năng bù dịch bằng đường uống.
    Bệnh nhân Độ II có khả năng bù dịch bằng đường uống và không có chảy máu quan trọng.

    Tiêu chuẩn nhập viện trong thời gian ngắn (12 – 24 giờ):
    Tất cả những trường hợp bệnh cần bù dịch qua đường tĩnh mạch.
    Bệnh nhân Độ I và Độ II và không thể điều trị bù dịch bằng đường uống.
    Bệnh nhân Độ I hoặc Độ II nhưng có đau tức gan và gan lớn.
    Tất cả bệnh nhân độ III.

    Tiêu chuẩn nhập viện trong thời gian dài (> 24 giờ):
    Tất cả bệnh nhân thuộc nhóm nhập viện trong thời gian ngắn không đáp ứng điều trị bù dịch.
    Bệnh nhân Độ I hoặc Độ II kèm theo nhưng yếu tố cơ địa dễ chuyển thành bệnh nặng (hen phế quản, dị ứng, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…).
    Bệnh nhân Độ II hoặc Độ III và có chảy máu quan trọng.
    Tất cả bệnh nhân Độ IV.
    Dự phòng

    Vắc xin

    Lý tưởng nhất là có một vắc xin có thể chống lại cả bốn loại huyết thanh virus gây bệnh. Đáng tiếc là một loại huyết thanh như vậy hiện nay vẫn chưa có sẵn. Tuy nhiên đã có một nghiên cứu tại Đại học Mahidol (Thái Lan) với sự cộng tác của WHO, một vắc xin chống cả bốn loại huyết thanh virus gây bệnh đang được phát triển và hoàn thiện. Vắc xin này tỏ ra an toàn và hiện đang được đưa vào dùng thử nghiệm trên lâm sàng (5). Hiện nay vắc xin chống sốt xuất huyết cả 4 chủng huyết thanh của Dengue virus đang ở pha 2 thử nghiệm lâm sàng.

    Kiểm soát véc tơ truyền bệnh

    Hiện tại, kiểm soát véc tơ truyền bệnh được xem là phương pháp phòng bệnh duy nhất có hiệu quả (3). Kiểm soát các véc tơ Aedes có thể làm giảm đáng kể tỉ lệ mắc bệnh dengue. Trong những năm 1950 đến 1960 Tổ chức Y tế Toàn châu Mỹ (Pan American Health Organization) đã thành công trong việc diệt sạch Aedes aegypti ở nhiều vùng thuộc Trung và Nam Mỹ, và trong thời gian này các vụ dịch dengue rất hiếm ở châu Mỹ. Tuy nhiên sau khi chương trình ngừng lại thì Aedes aegypti và sau đó là dengue tái xuất hiện.

    Phương pháp chính để kiểm soát số luợng muỗi Aedes là giảm thiểu các khu vực có nước đọng, là nơi đẻ trứng của muỗi. Đậy kín các dụng cụ chứa nước, giảm tối đa các vật dụng có thể chứa nước mưa (lốp xe cũ, chén bát cũ…), hay nước sạch như bình bông, bàn cầu trong các phòng trống không có người ở, hầm nước ở các chung cư . Có thể dùng các loại sinh vật trong nước tiêu diệt trứng của muỗi. Khi có dịch thì đôi khi phải cần đến phun thuốc diệt muỗi trên diện rộng.

    Cũng giống như tất cả các bệnh lây truyền do arbovirus khác, các phương pháp bảo hộ cá nhân như mang tất, vớ dài, dùng thuốc xua muỗi, tránh nhưng nơi có mật độ véc tơ truyền bệnh cao có tác dụng tốt nhất. Một điểm đặc biệt là muỗi Aedes aegypti hoạt động vào ban ngày nên có biện pháp phòng tránh khác so với các loại muỗi chỉ hoạt động ban đêm như Anophele và Culex.
    Nguồnn: Bệnh viện nhiệt đới
    Mo- Tổng hợp

    No tags.

    Bài viết liên quan

    • Lắp đặt chuyển giao công nghệ máy siêu âm 5D tại Bình Dương

      By admin | 0 comment

      Chi tiết

    • Có nên sử dụng máy siêu âm xách tay hay không?

      By admin | 0 comment

        Trong thời kỳ hiện đại hóa như hiện nay, các loại máy móc, thiết bị y tế ngày càng mới mẻ và đột phá. Sự ra đời của máy siêu âm xách tay đemChi tiết

    • Nội soi dạ dày là gì? Khi nào cần thực hiện?

      By admin | 0 comment

      Nội soi dạ dày là một trong những thủ thuật phổ biến hiện nay giúp chẩn đoán chính xác, nhanh chóng và kịp thời các bệnh lý liên quan tới dạ dày. Cùng Thành PhátChi tiết

    • Thai ngoài tử cung siêu âm có thấy không?

      By admin | 0 comment

      Siêu âm thai ngoài tử cung thường được thực hiện ở ổ bụng và đường âm đạo.Vậy thai ngoài tử cung siêu âm có thấy không? Câu trả lời là có, dựa vào vị tríChi tiết

    • ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC MỞ PHÒNG NỘI SOI TIÊU HOÁ TẠI HÀ NỘI

      By admin | 0 comment

      1. Thủ tục xin cấp phép hoạt động phòng khám tiêu hóa – nội soi ở Hà Nội Một phòng khám chuyên khoa phải đảm bảo các điều kiện về nhân sự có trình độChi tiết

    • ĐO ĐIỆN NÃO ĐỒ: THỰC HIỆN KHI NÀO, QUY TRÌNH VÀ XỬ LÝ

      By admin | 0 comment

      1. ĐIỆN NÃO ĐỒ LÀ GÌ? Các tế bào não người luôn hoạt động và phát ra các điện tích ngay cả khi ngủ. Điện não đồ (Electroencephalogram, EEG) là xét nghiệm đo hoạt độngChi tiết

    TIN TỨC – THƯ VIỆN

    • Tài liệu y khoa
    • Tin tức sự kiện
    • Tư vấn thiết bị y tế
    • Dự án đã triển khai

    HOTLINE KINH DOANH

      Mr. Sơn: 0916112223

      Ms. Thu: 0932367866

      Mr. Linh: 0363391113

      Ms. My: 0988510820

      Mrs Thoa: 0936838395

      Mr. Trường: 0396779995

      Mr. Kỳ: 0905730600

      Mr. Lâm: 0932089923

    TIN TỨC MỚI NHẤT

    • 7 Tháng 5, 2025
      0

      THƯ MỜI THAM DỰ TRIỂN LÃM Y DƯỢC QUỐC TẾ VIETNAM MEDI-PHARM 2025

    • 6 Tháng 5, 2025
      0

      THÀNH PHÁT THAM DỰ HỘI NGHỊ ĐIỆN QUANG CAN THIỆP CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG

    • 10 Tháng 3, 2025
      0

      Thành Phát tham dự Hội Nghị Siêu Âm Toàn Quốc lần thứ 7 tại Huế

    • 3 Tháng 3, 2025
      0

      Có nên sử dụng máy siêu âm xách tay hay không?

    TIN TỨC – THƯ VIỆN

    • Tài liệu y khoa
    • Tin tức sự kiện
    • Tư vấn thiết bị y tế
    • Dự án đã triển khai

    HOTLINE KINH DOANH

      Mr. Sơn: 0916112223

      Ms. Thu: 0932367866

      Mr. Linh: 0363391113

      Ms. My: 0988510820

      Mrs Thoa: 0936838395

      Mr. Trường: 0396779995

      Mr. Kỳ: 0905730600

      Mr. Lâm: 0932089923

    TIN TỨC MỚI NHẤT

    • 7 Tháng 5, 2025
      0

      THƯ MỜI THAM DỰ TRIỂN LÃM Y DƯỢC QUỐC TẾ VIETNAM MEDI-PHARM 2025

    • 6 Tháng 5, 2025
      0

      THÀNH PHÁT THAM DỰ HỘI NGHỊ ĐIỆN QUANG CAN THIỆP CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG

    • 10 Tháng 3, 2025
      0

      Thành Phát tham dự Hội Nghị Siêu Âm Toàn Quốc lần thứ 7 tại Huế

    • 3 Tháng 3, 2025
      0

      Có nên sử dụng máy siêu âm xách tay hay không?

    Bài viết mới

    • THƯ MỜI THAM DỰ TRIỂN LÃM Y DƯỢC QUỐC TẾ VIETNAM MEDI-PHARM 2025
    • THÀNH PHÁT THAM DỰ HỘI NGHỊ ĐIỆN QUANG CAN THIỆP CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
    • Thành Phát tham dự Hội Nghị Siêu Âm Toàn Quốc lần thứ 7 tại Huế
    • Có nên sử dụng máy siêu âm xách tay hay không?
    • MUA MÁY SIÊU ÂM MINDRAY – NHẬN NGAY CƠ HỘI THAM DỰ VSUM7 MIỄN PHÍ!

    HOTLINE KINH DOANH

    Kinh Doanh Miền Bắc

      Mr. Sơn: 0916.112.223

      Ms. Thu: 0932.367.866

      Mr. Linh: 036.339.1113

      Mr. Tiến: 0352.835.544

      Mr. Bình: 0336.582.505

      Ms. Dung: 0904.117.394

      Ms. Vân: 0369.480.416

      Ms.Phương Anh: 0369.531.696

      Mr. Hoàng:0344.844.826

    Kinh Doanh Miền Trung

      Mr. Thanh: 0912.427.059

      Mr. Kỳ: 0905.730.600

      Mr. Ngọc Thanh: 0397.396.144

     

    Kinh Doanh Tây Nguyên

      Mr. Kỳ: 0905.730.600

      Mr Hiếu: 0332.450.357

     

    Kinh Doanh Miền Nam

      Ms. My: 0988.510.820

      Mr. Trường: 0396.779.995

      Mr. Lâm: 0932.089.923

      Ms. Thoa: 0936.838.395

      Ms. Quỳnh: 0916.089.314

     

    Kinh Doanh Miền Tây

      Ms. Nhân: 0982.744.567

    HỖ TRỢ KỸ THUẬT

    Kỹ Thuật Miền Bắc

      Mr. Đặng Kiên: 034.9555.654

      Mr. Cao Kiên: 0834.588.534

      Mr. Tuấn Anh: 0877.257.100

      Ms. Huyền: 0363.438.944

      Mr. Tôn: 0394.059.488

    Kỹ Thuật Miền Nam

      Mr. Phong: 0969.056.650

      Mr. Trung: 0559 024 463

      Mr. Lộc: 0394.874.901

      Ms. Trúc Lâm: 0346.393.813

     

    Kỹ Thuật Miền Trung

      Mr. Kỳ: 0905.730.600

    Chính sách chung

    Bảo mật thông tin

    Phương thức thanh toán

    Chính sách vận chuyển

    Chính sách bảo hành

    Chính sách đổi trả

    FACEBOOK

    YOUTUBE

    Thanhphatmedical © 2025 All Rights Reserved
    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • DANH MỤC SẢN PHẨM
      • Chẩn đoán Hình ảnh
        • Máy siêu âm
          • Máy siêu âm bàn đẩy
            • Consona Series
              • N6
              • N7
              • N8
              • N9
            • Resona
              • I9
              • R9
            • DC Series
              • Dc30
              • DC39
            • Nuewa
              • R9
              • I9
          • Máy siêu âm xách tay
            • Màu
              • Z5
              • Z6
              • Mx7
            • Đen trắng
              • Dp10
        • Máy X-quang
          • X-Quang KTS DRE 140
          • X-Quang KTS ASD550RF-TVB (02 Detector) – 125KVP
          • Tấm nhận ảnh KTS DR
      • Hồi sức cấp cứu
        • Bơm tiêm điện/Truyền dịch
          • Bơm tiêm điện
            • Agilia SP
            • Agilia SP PCA/PCA Wifi
            • Agilia SP TIVA/TIVA Wifi
            • Daiwha
            • Infusia SP7
          • Bơm truyền dịch
            • Agilia VP
            • Infusia VP7
            • Daiwha
        • Thiết bị hỗ trợ đường thở
          • Máy đo SPO2
          • Mask thở có túi
          • Hệ thống oxy HFNC
          • Dụng cụ thở oxy
        • Thiết bị cấp cứu
          • Thiết bị hút dịch Constant 1400
          • Máy sốc tim Nihon Kohden
        • Monitor theo dõi BN
          • Bionics BPM-1010
          • INFUNIX IP-4050
          • Bionics BPM-1200
        • Khác
          • Giường bệnh nhân saikang
      • Thiết bị sản – phụ khoa
        • Máy soi CTC
          • KN2200
          • KN2200I
          • KN2200A
          • SOMETECH DCS200
        • Monitor theo dõi sản khoa
          • bistos bt300
          • bistos bt350
          • Monitor sản khoa BFM-900
        • Hệ thống áp lạnh
      • Thiết bị phòng mổ
        • Dao mổ điện
          • Surtron 120
          • Surtron 200
          • Surtron 300
          • Surtron 400
        • Monitor theo dõi BN
          • Bionics BPM-1010
          • INFUNIX IP-4050
          • Bionics BPM-1200
      • Thiết bị thăm dò chức năng
        • Máy điện tim
          • 3 cần
            • Máy điện tim 3 cần Zoncare ZQ-1203G
            • Contec ECG300G
            • Máy điện tim 3 cần BCM-300
            • Máy điện tim BeneHeart R3
            • Máy điện tim Nihon Kohden ECG-2150
          • 6 cần
            • Máy điện tim 6 cần BCM-600
            • Máy điện tim BeneHeart R12
            • Contec ECG600G
            • Máy điện tim Nihon Kohden ECG-1250
          • 12 cần
            • Contec ECG1212G
            • Máy điện tim 12 cần Cardio 7
        • Máy điện não
          • Máy điện não đồ vi tính 18 Kênh KT88
          • Máy điện não đồ vi tính 24 Kênh KT88-2400
          • Máy điện não đồ vi tính 32 Kênh KT88-3200
      • Máy Xét nghiệm/ Test xét nghiệm
        • Sinh hóa
          • Máy sinh hóa bán tự động BC 300
        • Nước tiểu
          • Máy xét nghiệm nước tiểu BC 400
          • Máy xét nghiệm nước tiểu Mindray UA-66
          • Máy xét nghiệm nước tiểu Siemens Clinitek Status
          • Máy xét nghiệm nước tiểu URIT-180
          • Máy xét nghiệm nước tiểu Abbott Urometer 120
          • Máy xét nghiệm nước tiểu Abbott Urometer 720
          • Máy xét nghiệm nước tiểu URIT-50
        • Huyết học
          • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DF50
          • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DH36
          • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DH56
          • Máy xét nghiệm huyết học Dymind DH76
        • Test covid
          • Test nhanh
            • Test nhanh Covid-19 Biocredit
            • Test nhanh Covid-19 Humasis
            • Test nhanh Covid-19 Trueline
          • Các loại test khác
      • Thiết bị Thú y
        • Dao mổ điện
          • Surtron 120
          • Surtron 200
          • Surtron 300
          • Surtron 400
      • Hệ thống đốt u bằng CN Vi sóng
        • Saberwave ECO-200G
        • Kim đốt u bằng CN vi sóng
      • Máy nội soi
        • Máy nội soi tiêu hóa
          • Hệ thống nội soi dạ dày đại tràng EPK-3000
          • Hệ thống nội soi dạ dày đại tràng EPK-i5500c
          • Hệ thống nội soi dạ dày đại tràng EPK-V1500C
          • Nội soi tiêu hóa Sonocape HD-350
          • Nội soi tiêu hóa Sonoscape HD-500
          • Nội soi tiêu hóa Sonoscape HD-550
        • Máy nội soi tai mũi họng
          • Máy nội soi tai mũi họng Ouman 822B
          • Máy nội soi tai mũi họng Ouman 822A
    • TIN TỨC
      • Tài liệu y khoa
      • Tin tức sự kiện
      • Tư vấn thiết bị y tế
    • ƯU ĐÃI
    • DỰ ÁN
    • LIÊN HỆ
    • HOTLINE CSKH
    CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THÀNH PHÁT